Nghị định ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
Đăng ngày: 11/04/2008
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước
______
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn
thông,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định
này quy định về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước bao gồm các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp và các đơn
vị sự nghiệp sử dụng ngân sách
nhà nước.
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước:
là việc sử dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động của cơ quan
nhà nước nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động
nội bộ của cơ quan nhà nước và
giữa các cơ quan nhà nước, trong giao
dịch của cơ quan nhà
nước với tổ chức và cá
nhân; hỗ trợ đẩy mạnh cải cách
hành chính và bảo đảm công khai,
minh bạch.
2. An toàn thông tin: bao gồm các
hoạt động quản lý, nghiệp vụ
và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm
bảo vệ, khôi phục các hệ thống,
các dịch vụ và nội dung thông tin
đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con
người gây ra. Việc bảo vệ thông tin,
tài sản và con người trong hệ thống
thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ
thống thực hiện đúng chức năng,
phục vụ đúng đối tượng một
cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy.
An toàn thông tin bao hàm các nội dung
bảo vệ và bảo mật thông tin, an
toàn dữ liệu, an toàn máy tính
và an toàn mạng.
3. Dữ
liệu đặc tả (Metadata): là những
thông tin mô tả các đặc tính
của dữ liệu như nội dung, định
dạng, chất lượng, điều kiện và
các đặc tính khác nhằm tạo
thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy
nhập, quản lý và lưu trữ dữ
liệu.
4. Giải pháp, sản phẩm (phần cứng,
phần mềm, thông tin số) dùng chung:
là giải pháp, sản phẩm được
tạo ra để có thể ứng dụng trong
nhiều cơ quan nhà nước khác nhau.
Giải pháp, sản phẩm chỉ được coi
là dùng chung khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định.
5. Thông tin cá nhân: là thông tin
đủ để xác định chính xác
danh tính một cá nhân, bao gồm ít
nhất một trong những thông tin sau đây:
họ tên, ngày sinh, nghề nghiệp, chức danh,
địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư
điện tử, số điện thoại, số
chứng minh nhân dân, số hộ chiếu.
Những thông tin thuộc bí mật cá
nhân gồm có hồ sơ y tế, hồ sơ
nộp thuế, số thẻ bảo hiểm xã
hội, số thẻ tín dụng và những
bí mật cá nhân khác.
6. Dịch vụ hành chính công: là
những dịch vụ liên quan đến hoạt
động thực thi pháp luật, không nhằm
mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà
nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp
được ủy quyền) có thẩm quyền
cấp cho tổ chức, cá nhân dưới
hình thức các loại giấy tờ có
giá trị pháp lý trong các lĩnh vực
mà cơ quan nhà nước đó quản
lý.
7. Hạ tầng kỹ thuật: là tập
hợp thiết bị tính toán (máy chủ,
máy trạm), thiết bị ngoại vi, thiết
bị kết nối mạng, thiết bị phụ
trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
8. Văn
bản điện tử: là văn bản
được thể hiện dưới dạng
thông điệp dữ liệu.
9. Gói thầu EPC: là gói thầu bao
gồm toàn bộ các công việc thiết
kế, cung cấp thiết bị, vật tư và
xây lắp.
Điều 4. Công khai, minh bạch thông tin trên môi trường mạng
1. Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm cung cấp công
khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ
và chính xác
trên môi trường mạng những thông tin
theo quy định của khoản 2 Điều 28 của Luật
Công nghệ thông tin; pháp luật về
phòng, chống tham nhũng và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các
quy định khác của pháp luật về
công khai, minh bạch thông tin.
2. Việc cung cấp,
trao đổi, chia sẻ thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh
và bí mật cá nhân phải tuân thủ
các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 5. Bảo vệ thông tin cá nhân do
cơ quan nhà nước nắm giữ trên
môi trường mạng
1. Cơ quan nhà
nước thu thập, xử lý và sử
dụng thông tin cá nhân trên môi
trường mạng phải thực hiện theo quy
định tại Điều 21 của Luật Công
nghệ thông tin.
2. Các biện pháp bảo vệ
thông tin cá nhân bao gồm: thông báo
mục đích sử dụng thông tin cá
nhân; giám sát quá trình xử lý
thông tin cá nhân; ban hành thủ tục
kiểm tra, đính chính hoặc huỷ bỏ
thông tin cá nhân; các biện pháp
kỹ thuật khác.
3. Cơ quan nhà
nước nắm giữ thông tin thuộc bí
mật cá nhân phải có trách nhiệm
bảo vệ những thông tin đó và chỉ
được phép cung cấp, chia sẻ cho bên
thứ ba có thẩm quyền trong những
trường hợp nhất định theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Số hoá thông tin và lưu trữ dữ liệu
1. Thông tin do các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tạo ra đều phải
ở dạng số và lưu trữ theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định
để bảo đảm an toàn, dễ dàng
quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin.
2. Thông tin số phải được định kỳ sao chép và lưu trữ theo quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 49 Nghị định này ban hành.
3. Cơ quan nhà nước có kế hoạch số hóa những nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy
định trách nhiệm số hoá thông tin
và lưu trữ dữ liệu của các
đơn vị, tổ chức trực thuộc tuỳ
theo tình hình thực tế của ngành
hoặc địa phương mình.
Điều 7. Chia sẻ thông tin số
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm ban hành quy chế về chia sẻ thông tin số nhằm bảo đảm sử dụng chung thông tin về quản lý, điều hành, phối hợp công tác và những thông tin khác một cách đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan nhà nước.
2. Quy chế về chia sẻ thông tin số giữa các cơ quan nhà nước cần thực hiện theo các nguyên tắc chính sau:
a) Bảo đảm các
yêu cầu về an toàn
thông tin theo quy định của Điều 41 Nghị
định này;
b) Đồng
bộ với quy chế về xây dựng, quản
lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Không
thu thập lại những thông tin số đã
được cơ quan nhà nước khác cung
cấp, chia sẻ nếu nội dung thông tin số
đó là chính xác, đáng tin
cậy, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
d) Bảo vệ bí
mật cá nhân, quyền sở hữu trí
tuệ.
Điều 8. Tăng
cường sử dụng văn bản điện
tử
1. Người đứng
đầu cơ quan nhà nước ở các
cấp có trách nhiệm chỉ đạo
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
xử lý công việc, tăng cường sử
dụng văn bản điện tử, từng
bước thay thế văn bản giấy trong quản
lý, điều hành và trao đổi
thông tin.
2. Các loại biểu
mẫu hành chính cần thiết giải quyết
công việc cho người dân, tổ chức
từng bước được chuẩn hoá theo quy
định tại Điều 19 Nghị định
này và công bố công khai trên trang
thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước.
3. Trừ trường hợp
có quy định khác của pháp luật, mạng nội
bộ của cơ quan nhà nước phải kết
nối với cơ sở hạ tầng thông tin
của Chính phủ để thực hiện việc
gửi, trao đổi, xử lý văn bản
hành chính trong cơ quan hoặc với các
cơ quan, tổ chức khác thông qua môi
trường mạng.
4. Cơ quan nhà
nước phải xây dựng và ban hành quy
chế sử dụng mạng nội bộ, bảo đảm khai thác hiệu
quả các giao dịch điện tử trong xử
lý công việc của mọi cán bộ,
công chức, viên chức, đồng thời
bảo đảm an toàn thông tin theo quy
định tại Điều 41 Nghị định
này; tập huấn cho cán bộ, công
chức, viên chức kiến thức, kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin trong công
việc.
5. Cơ sở dữ liệu
của cơ quan nhà nước phải cập
nhật đầy đủ hoặc có
đường liên kết đến các văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo của cấp trên phục vụ cho
việc tra cứu trên môi trường mạng
của cán bộ, công chức, viên chức
nhằm hạn chế việc sao chụp văn bản
giấy nhận được từ cơ quan cấp
trên để gửi cho các cơ quan, tổ
chức trực thuộc.
Điều 9. Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm
1. Hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin phải gắn với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan nhà nước và tuân
thủ các quy định của pháp luật
về đầu tư và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong đầu tư
các dự án ứng dụng công nghệ
thông tin.
2. Phối hợp đồng
bộ các nội dung về đầu tư, quy
mô và thời gian triển khai giữa các
dự án ứng dụng công nghệ thông tin,
tránh đầu tư trùng lặp. Khuyến
khích việc đầu tư các giải
pháp và sản phẩm dùng chung.
Chương II
NỘI
DUNG VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Mục 1
XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THÔNG TIN
Điều 10. Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
1. Bộ Bưu
chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tổ chức xây
dựng mạng chuyên dùng; tổng hợp dự
toán kinh phí đầu tư xây dựng, khai
thác, duy trì và nâng
cấp cơ sở hạ tầng thông tin
phục vụ cơ quan nhà nước từ ngân
sách nhà nước và các nguồn
khác.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, khai
thác, duy trì và nâng cấp cơ
sở hạ tầng thông tin trong phạm vi ngành
hoặc địa phương mình.
3. Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở
hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy
định.
Điều 11. Xây dựng
cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở
dữ liệu quốc gia là tập hợp thông
tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh
tế - xã hội được xây dựng,
cập nhật và duy trì đáp ứng
yêu cầu truy nhập và sử dụng thông
tin của các ngành kinh tế và phục
vụ lợi ích xã hội.
2. Bộ
Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
và quy định trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong
việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cơ quan nhà nước
được giao nhiệm vụ chủ trì xây
dựng và duy trì cơ sở dữ liệu
quốc gia chịu trách nhiệm ban hành Quy
chế xây dựng, quản lý, khai thác,
bảo vệ và duy trì cơ sở dữ
liệu quốc gia đó.
Điều 12. Xây dựng cơ
sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ sở
dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
là tập
hợp thông tin được xây dựng, cập
nhật và duy trì đáp ứng yêu
cầu truy nhập, sử dụng thông tin của
mình và phục vụ lợi ích xã
hội.
2. Kinh phí
xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được tổng hợp vào dự toán
chi ngân sách của ngành hoặc địa
phương đó.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy
định danh mục cơ sở dữ liệu; xây
dựng, cập nhật và duy trì cơ sở
dữ liệu; ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo vệ và duy trì cơ sở
dữ liệu của mình.
Điều 13. Nguyên tắc
xây dựng, quản lý, khai thác, bảo
vệ và duy trì cơ sở dữ liệu
1. Tuân thủ
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy
định bảo đảm sự tương thích,
thông suốt và an toàn giữa các cơ
quan nhà nước trong quá trình chia sẻ, trao
đổi thông tin.
2. Lập kế
hoạch trước khi tạo ra hoặc thu thập
dữ liệu mới với mục đích sử
dụng rõ ràng. Quá trình tạo ra
hoặc thu thập dữ liệu phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Nội dung
phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu
quả;
b) Hạn chế
tối đa việc thu thập lại cùng một
nguồn dữ liệu;
c) Tận dụng
nguồn dữ liệu sẵn có;
d) Ưu tiên
mục tiêu sử dụng dài hạn;
đ) Ưu
tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau.
3. Quy định
rõ các điều kiện truy nhập, cập
nhật dữ liệu và bảo đảm việc
quản lý, truy nhập, cập nhật và
tìm kiếm dữ liệu dễ dàng.
4. Áp dụng
các mức bảo vệ phù hợp theo
đúng phân loại thông tin.
5. Quy
định rõ các điều kiện duy trì
dữ liệu bao gồm cả việc thay đổi,
hủy bỏ dữ liệu. Thường xuyên
đánh giá các điều kiện bảo
đảm an toàn cho dữ liệu.
6. Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng và tổ chức phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 14. Bảo
đảm truy nhập thông tin và khai thác dịch vụ hành
chính công
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân triển khai
rộng khắp các điểm truy nhập Internet
công cộng; đồng thời tăng cường
hướng dẫn phương pháp truy nhập
và sử dụng thông tin, dịch vụ hành
chính công trên môi trường mạng theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Cơ sở hạ tầng
thông tin của cơ quan nhà nước cần
đáp ứng giao dịch điện tử qua
các phương tiện truy nhập thông tin Internet
thông dụng của xã hội, trừ
trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3. Cơ quan
nhà nước có trách nhiệm tạo
các điều kiện thuận lợi để
tổ chức, cá nhân dễ dàng truy nhập
thông tin và dịch vụ hành chính
công trên môi trường mạng.
4. Khuyến khích áp dụng
các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ
người khuyết tật truy nhập thông tin
và sử dụng dịch vụ hành chính
công trên mạng Internet được dễ
dàng hơn.
Điều 15. Bảo đảm
tương thích về công nghệ trong hệ
thống thông tin của các cơ quan nhà
nước
Bộ Bưu chính, Viễn
thông chủ trì xây dựng kiến trúc
chuẩn hệ thống thông tin quốc gia với
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quy định áp dụng
thống nhất các tiêu chuẩn quốc tế
phổ biến, tiêu chuẩn mở về kết
nối mạng, trao đổi, lưu trữ dữ
liệu và thông tin trong hệ thống thông tin
của các cơ quan nhà nước.
2. Ban hành các quy chuẩn
kỹ thuật về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu, dữ
liệu đặc tả;
b) Khuôn dạng biểu mẫu,
văn bản, hình ảnh, âm thanh số;
c) Trang thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước trên nền
tảng công nghệ Internet;
d) Thông tin số sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt (phông chữ, thuật
ngữ hành chính, thuật ngữ chuyên
ngành).
3) Chủ
trì, phối hợp với Ban Cơ yếu Chính
phủ, Bộ Công an và các cơ quan liên
quan xây dựng và ban hành các quy chuẩn
kỹ thuật bảo đảm an toàn, bảo
mật thông tin số và các hệ thống
thông tin số trong hoạt động của cơ
quan nhà nước.
4. Tổ chức
được uỷ quyền cung cấp dịch vụ
hành chính công phải áp dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định
tại khoản 1, 2 và 3 Điều này
đối với giao diện giữa hệ thống
thông tin của tổ chức đó với hệ
thống thông tin của cơ quan nhà nước.
Điều 16. Thông báo về việc tạm ngừng
cung cấp thông tin, dịch vụ trên môi
trường mạng
1. Trừ trường hợp
bất khả kháng, cơ quan nhà nước phải
thông báo công khai chậm nhất là 07
ngày làm việc trước khi chủ
động tạm ngừng cung cấp thông tin và
dịch vụ trên mạng để sửa chữa,
khắc phục các sự cố hoặc nâng
cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông
tin:
a) Thông
báo công khai bằng hình thức phù
hợp, trừ trường hợp bất khả
kháng, và tiến hành các biện
pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ
thống thông tin của cơ quan nhà nước
bị lỗi trong quá trình hoạt động
làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc
gây ngừng cung cấp thông tin và dịch
vụ của cơ quan đó trên môi
trường mạng;
b) Nội dung
thông báo phải nêu rõ khoảng thời
gian dự kiến phục hồi các hoạt
động cung cấp thông tin và dịch vụ
trên môi trường mạng của cơ quan
đó.
2. Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm chuẩn bị và triển khai các
phương án sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin dự phòng để tiếp tục cung
cấp thông tin và dịch vụ cần thiết
nhất ở mức độ phù hợp trong
thời gian tạm ngừng cung cấp
thông tin, dịch vụ trên môi trường
mạng.
Điều 17. Kết nối cơ sở hạ
tầng thông tin của cơ quan nhà nước
với mạng Internet
1. Cơ
quan nhà nước có trách nhiệm kết
nối hạ tầng kỹ thuật của mình
với mạng Internet để cung cấp thông tin
và dịch vụ hành chính công theo
chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Việc kết nối
Internet phải bảo đảm an toàn thông tin
theo quy định tại Điều 41
Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật.
Mục
2
CUNG CẤP NỘI DUNG THÔNG TIN
Điều 18. Trách nhiệm cung cấp, tiếp
nhận thông tin trên môi trường mạng
1. Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm cung cấp trên
môi trường mạng những thông tin theo quy
định tại Điều 4 Nghị định
này do cơ quan đó nắm giữ để
phục vụ lợi ích hợp pháp của
người dân.
2. Việc cung
cấp thông tin được thực hiện theo
nguyên tắc tạo điều kiện cho
người dân tiếp cận nhanh chóng, dễ
dàng, tránh phải cung cấp nhiều lần
cùng một nội dung thông tin.
3. Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm tạo thuận
lợi cho các hoạt động trên môi
trường mạng:
a) Tiếp nhận
ý kiến góp ý, khiếu nại, tố
cáo, yêu cầu cung cấp thông tin của
tổ chức, cá nhân;
b) Lưu trữ,
xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin,
trả lời các yêu cầu;
c) Chuyển yêu
cầu cung cấp thông tin đến đúng
cơ quan có liên quan nếu nội dung yêu
cầu cung cấp thông tin vượt quá chức
năng, nhiệm vụ hoặc quyền hạn của
cơ quan mình.
4. Cơ quan nhà
nước, người đứng đầu cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân
thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật về
cung cấp thông tin.
Điều 19. Xây dựng thống nhất biểu mẫu điện tử
1. Biểu mẫu điện tử
trong giao dịch giữa các cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân phải tuân theo các quy định của
pháp luật và đáp ứng các
yêu cầu sau
đây:
a) Thông tin
đơn giản, dễ hiểu, không chồng
chéo và phù hợp với quy trình
công việc liên quan;
b) Khuôn dạng
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy
định để dễ dàng tải xuống,
hiển thị và in ấn bằng các
phương tiện điện tử phổ biến;
c) Giảm thiểu yêu cầu nhập
lại những thông tin đã có sẵn trong
cơ sở dữ liệu.
2. Danh sách
các biểu mẫu điện tử phải
được tổ chức khoa học, phân nhóm
hợp lý, cập nhật kịp thời để
giúp các tổ chức, cá nhân có
thể tìm chính xác các biểu mẫu
cần thiết dễ dàng và nhanh chóng
trên trang thông tin điện tử của cơ
quan đó.
3. Các biểu
mẫu điện tử riêng theo đặc thù
của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ do cơ quan đó tự quy định
theo nguyên tắc chung tại khoản 1 và 2
Điều này.
Điều 20. Trang thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm xây dựng, duy trì,
nâng cấp và cập nhật trang thông tin
điện tử của cơ quan mình.
2. Trang thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước phải
tuân thủ quy định tại Điều 28 của
Luật Công nghệ thông tin và đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
a) Áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;
b) Hiển thị thông tin nhanh
chóng;
c) Có công
cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng
và cho kết quả đúng nội dung cần
tìm kiếm;
d) Quy định
rõ thời hạn tồn tại trực tuyến
của từng loại thông tin.
Điều 21. Danh mục dịch vụ hành chính công
Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Công bố danh
mục, lộ trình cung cấp các dịch vụ
hành chính công trên môi trường
mạng.
2. Hướng
dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch
với cơ quan nhà nước khi thực hiện
các dịch vụ hành chính công trên
môi trường mạng.
3. Thực hiện
việc tuyên truyền, quảng bá để thu
hút người dân tham gia giao dịch với
cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng.
PHÁT TRIỂN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC
Điều 22. Chính
sách phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin của cơ quan nhà
nước
1. Nhà nước có chính
sách phát triển quy mô và tăng cường
chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước.
2. Bộ Bưu chính,
Viễn thông phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước.
3. Tạo điều kiện cho Giám đốc
công nghệ thông tin, cán bộ chuyên
trách về công nghệ
thông tin được học tập, nâng cao
trình độ quản lý, kỹ thuật
nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
4. Tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức,
viên chức được đào tạo về
kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
xử lý công việc.
Điều 23. Ưu đãi nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
1. Cán
bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin trong các cơ quan nhà nước
được hưởng chế độ ưu
đãi về điều kiện làm việc, bao
gồm:
a) Ưu đãi về
sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin
và trang thiết bị;
b) Ưu đãi về
đào tạo, nâng cao trình độ công
nghệ thông tin;
c) Ưu đãi khác
phù hợp với quy định của pháp
luật.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức được truy nhập Internet
miễn phí tại các cơ quan nhà
nước mà mình đang công tác.
khoá học thiết kế web tphcm giá rẻ thiet bi bếp nhà hàng tai tphcm cong ty thiet ke web tphcm cong ty may đồng phục tai tphcm mua mua container cũ gia re mua bán đàn guitar gia re ban mat ong rung nguyen chat gia re dai ly ống nước tien phong cuoc vũ đạo vu dao ban bình nóng lạnh tai tphcm Chóng mặt chong mat quan Cafe Phố Sữa Đá MacCoffee ống nhôm tien dat
- CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY VỀ NCKH&CN VÀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ12.01.2018
- Hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú02.04.2012
- Mẫu thuyết minh đề tài cấp Bộ14.10.2011
- Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ30.04.2009
- Quy định về đạo đức nhà giáo29.04.2008